Tom
Biên Tập Viên
CÁC CON ĐƯỜNG ĐI TÌM Ý TƯỞNG - Ths. Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu
I. Những con đường sáng tạo ý tưởng bằng hình ảnh
II. Những con đường sáng tạo ý tưởng bằng sự kích hoạt
III. Những con đường sáng tạo ý tưởng bằng sự chế biến
IV. Những con đường sáng tạo ý tưởng toàn phần
I. CON ĐƯỜNG SÁNG TẠO Ý TƯỞNG BẰNG HÌNH ẢNH
Không ít người được giáo dục cách tư duy bằng từ ngữ như: “dục tốc bất đạt”, “thời gian là vàng”, “không gì làm ta tự tin bằng sự thành công”… và hiện nay khi hình thành một suy nghĩ – bất kỳ suy nghĩ nào – thì xác suất lớn đó là dưới hình thức bày tỏ; nhưng trong thực tế thì những người có óc sáng tạo nhất trong lịch sử lại tư duy bằng hình ảnh thay vì từ ngữ. Einstein cho biết là ít khi nào ông suy nghĩ bằng từ ngữ, thường thì ý niệm đến với ông dưới dạng hình ảnh và sau đó ông mới thử thể hiện lại bằng từ ngữ và công thức.
- Alfred Wegener thấy bờ Tây của Châu Phi khớp với bờ Đông của Nam Mỹ và nhận thấy rằng tất cả các châu lục trước đây từng là thành phần của một châu duy nhất.
- Trong chớp nhoáng, Newton thấy mặt trăng “ứng xử” giống như quả táo – nghĩa là mặt trăng cũng “rơi” như là quả táo rơi.
- Man Ray nhìn thấy tấm thân kiều nữ thành một cây đàn cello… Khi được giao làm quảng cáo cho Master Locks – họ sẽ không nhìn thấy cái ổ khóa như là ổ khóa; họ sẽ nghĩ đó là nhân viên bảo vệ, hoặc một hợp đồng bảo hiểm cho tài sản, xe cộ và cho tất cả những gì quý giá nhất của con người. Những người kể trên, họ không tư duy bằng từ ngữ mà tư duy bằng hình ảnh, bằng sự liên tưởng, bằng ẩn dụ, bằng ý tưởng. Một khi đã có tư duy bằng hình ảnh thì chữ nghĩa đến dễ dàng; vì vậy lần tới khi gặp phải vấn đề, hãy thử tư duy bằng hình ảnh thay vì từ ngữ.
01. Phân nhỏ - Segmentation
a. Chia vật thể thành những phần độc lập.
b. Tạo một vật thể lắp ghép.
c. Tăng mức độ phân chia của vật thể.
Hãy nhìn nhận những vật thể như đồ gỗ lắp ghép, mô-đun máy tính, thước gấp để thấy rằng những ý tưởng này được tạo ra bằng chính những lối đi rất giản đơn như trên.
02. Trích Tách - (Tách khỏi) - Taking out
a. Trích (bỏ hoặc tách) phần hoặc tính chất “nhiễu loạn” ra khỏi vật thể.
b. Trích phần hoặc tính chất cần thiết.
Máy Cassette tách tiếng ca sĩ và người ca sĩ là một trong những minh chứng rất thú vị cho thủ thuật này đã đóng góp cho những sản phẩm phục vụ đời sống tinh thần cho con người tiện lợi đến không ngờ.
03. Phẩm chất cục bộ - Local quality
a. Chuyển cấu trúc (của vật thể hoặc môi trường / tác động bên ngoài) từ đồng nhất sang không đồng nhất.
b. Những bộ phận khác nhau thực hiện những chức năng khác nhau.
c. Đặt mỗi bộ phận của vật thể dưới các điều kiện hoạt động tối ưu.
Bút chì và tẩy trên cùng một cái bút để có thể đảm bảo sự tiện lợi khi chúng thực hiện những chức năng khác nhau trên cùng một cây bút. Nếu đó không phải là một ý tưởng thì nó sẽ là gì?
04. Bất đối xứng - (Phản đối xứng) - Asymmetry
a. Thay một hình đối xứng thành một hình không đối xứng.
b. Nếu vật thể đối xứng rồi thì tăng tốc độ đối xứng.
Con người đã thực sự tinh tế khi làm một mặt của lốp xe khỏe hơn mặt kia để chịu được tác động của lề đường. Hay khi tháo cát ướt bằng một cái phễu đối xứng, cát tạo ra một cái vòm ở lỗ, gây ra dòng chảy bất thường. Một cái phễu bất đối xứng sẽ loại trừ hiệu ứng tạo vòm lầy hết sức thú vị và cũng không kém phần độc đáo.
05. Kết hợp – marketing
a. Kết hợp về không gian những vật thể đồng nhất hoặc những vật thể dành cho những thao tác kề nhau.
b. Kết hợp về thời gian những thao tác đồng nhất hoặc kề nhau.
Đơn cử như yếu tố hoạt động của một máy xúc quay có những cái vòm hơi đặc biệt để làm tan và làm mền đất đông cứng. Bàn ủi hơi nước cũng có thể làm tăng tính năng của nó khi kết hợp một cách nhuần nhuyễn những yếu tố liên quan đến vật thể.
06. Vạn năng – Universality
Vật thể hoạt động đa chức năng loại bỏ một số vật thể khác.
Điều này có thể dễ dàng nhận thấy ở những chiếc ghế trường kỷ có chức năng của một cái giường hay những chiếc ghế của xe tải nhỏ có thể diều chỉnh thành chỗ ngồi, chỗ ngủ hoặc để hàng hóa để trong những trường hợp khác nhau thì tính năng của nó sẽ được phát huy một cách tối đa gần như vạn năng là thế.
07. Xếp lồng - Nested doll
a. Để một vật thể trong lòng vật thể khác, vật thể khác này lại để trong lòng vật thể thứ ba.
b. Chuyển một vật thể lồng qua một khoảng trống của một vật thể khác.
Hãy nhận thấy ăng-ten có thể thu ngắn lại được hay các chiếc ghế có thể xếp chồng lên nhau để cất đi hoặc những ruột bút chì với những màu chì dự trữ để bên trong hoàn toàn là những minh chứng rất thú vị cho thủ thuật này. Điều đó khẳng định rằng ý tưởng sáng tạo đã được lóe sáng và hiện hữu một cách rất hấp dẫn.
08. Đối tượng - Anti-weight
a. Bù trừ trọng lượng của vật thể bằng cách nối với môt vật thể khác có một lực đẩy.
b. Bù trừ trọng lượng của vật thể bằng tương tác với môi trường cung cấp khí hoặc thủy động lực.
Hãy quan sát những thiết bị nâng thân tàu - cánh sau của xe ôtô đua có thể tăng áp suất từ ôtô lên mặt đất để đảm bảo cho nó hoạt động hiệu quả một cách tối đa.
09. Phản ứng sơ bộ - Preliminary anti-action
a. Thực hiện phản hoạt động trước tiên.
b. Nếu vật thể chịu áp lực thì cung cấp một phản lực trước đó.
Người ta có thể gia cố cột hoặc nền móng và gia cố cột tạo thành từ vài ống trước tiên được vặn theo một góc đặc biệt để đảm bảo những áp lực hay những tác động bất ngờ.
10. Tác động sơ bộ - Preliminary action
a. Trước tiên thực hiện tất cả hoặc một phần hoạt động.
b. Sắp xếp các vật thể sao cho chúng có thể đi vào hoạt động trong một khoảng thời gian hợp lí và từ một vị trí thích hợp.
Đơn cử như việc tạo nên những lưỡi dao tiện ích tạo với đường rãnh cho phép phần cùn của lưỡi dao có thể được bẻ đi, để lại phần sắc nhưng rất an toàn cho người sử dụng. Cách cải tiến này thực sự đáng kinh ngạc góp phần quan trọng cải thiện cuộc sống.
11. Dự phòng - Beforehand cushioning
Bù trừ cho tính không tin cậy của vật thể bằng biện pháp trả đũa trước tiên.
Người ta có thể vận dụng yêu cầu này bằng cách hàng hóa được bố trí để ngăn cản việc ăn cắp hay đánh cắp ngoài kiểm soát.
12. Đẳng thế - Equipotentiality
Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hạ xuống.
Có thể xem xét hành động sắp xếp dầu động cơ ô tô được các công nhân thay trong các hố gầm để tránh phải sử dụng những dụng cụ nâng bốc đắt tiền khác cũng là một ý tưởng sáng tạo độc đáo.
13. Đảo ngược - The other way round
a. Thay cho một hành động điều khiển bởi các chi tiết kỹ thuật của bài toán, áp dụng ngược lại.
b. Làm cho phần chuyển động của vật thể hoặc môi trường bên ngoài của vật thể trở nên bất động và những phần bất động trở thành chuyển động.
c. Lật úp vật thể.
Đơn cử như khi mài vật thể thì di chuyển vật thể mài chứ không di chuyển bàn chải như thế bàn chải sẽ đỡ bị mòn hơn. Lối áp dụng này đảm bảo được khá nhiều tiện ích nhất định.
14. Cầu - tròn hóa - spheroidaliti - curvature
a. Thay những vật thể thẳng hoặc bề mặt bằng phẳng thành những mặt cong; thay thế hình lập phương thành hình cầu.
b. Sử dụng con lăn, vật hình xoắn ốc.
c. Thay thế chuyển động thẳng bằng chuyển đông quay; tận dụng lực li tâm.
Thông thường, khi tối đa tiện lợi hóa cho máy tính, các nhà khoa học máy tính sử dụng con chuột có cấu trúc tròn thành chuyển động hai chiều trên màn hình.
15. Năng động - Dinamics
a. Tạo một vật thể hoặc môi trường của nó tự động điều chỉnh tới độ tối ưu tại mỗi trạng thái hoạt động.
b. Chia vật thể thành những phần nhỏ mà có thể thay đổi vị trí tương đối với nhau.
c. Nếu vật thể bất động thì làm cho nó chuyển động và có thể trao đối được.
Có thể xem xét những ví dụ sau để thấy được việc năng động hóa những đặc điểm của sự vật hiện tượng theo những ý tưởng sáng tạo được khám phá:
- Đèn chớp với cái cổ ngỗng linh động giữa thân và bóng đèn.
- Mạch máu trong cơ thể người có hình ống. Để giảm cặn hoặc mạch máu không quá tải, chỉ một nửa mạch máu có dạng ống có thể mở ra...
16. Hành động một phần hoặc quá mức - Partial or excessive actions
Nếu có thể đạt 100% hiệu quả mong muốn thì có đạt đến cái đơn giản nhất.
Hãy quan sát một ống xi-lanh được sơn bằng cách bơm sơn, nhưng bơm quá nhiều sơn. Lượng sơn thừa được lấy ra bằng cách quay nhanh ống xi-lanh để nhận thấy được sự ứng dụng hết sức độc đáo của kỹ thuật này.
Để có thể lấy hết bột kim loại ra khỏi cái thùng, người ta đóng đai có một cái phễu đặc biệt có thể bơm để cung cấp áp suất cố định bên trong thùng
17. Chuyển sang chiều khác – Another dimension
a. Loại bỏ các bài toán bằng cách dịch chuyển một vật thể trong chuyển động hai chiều (tức là dọc theo mặt phẳng).
b. Dùng tổ hợp chồng chập đa lớp thay cho đơn lớp.
c. Làm nghiêng vật thể hoặc quay nó lên cạnh của nó.
Một nhà kiếng có một gương cầu lõm ở phía bắc của ngôi nhà để cải thiện ánh sáng ở phía đó thông qua phản xạ ánh sáng ban ngày. Điều này chính là một ý tưởng hết sức lạ lẫm nhưng cũng cực kỳ thú vị.
18. Rung động cơ học – Mechanical vibration
a. Đặt vật thể vào thế rung động.
b. Nếu đã rung động rồi thì tăng tần số, thậm chí đến tần số sóng siêu âm.
c. Sử dụng tần số cộng hưởng.
d. Thay áp rung cho rung cơ học.
e. Dùng rung động siêu âm với từ trường.
Khi bỏ khuôn đúc ra khỏi vật thể mà không hại đến bề mặt vật thể, cưa tay thông thường được thay bằng dao rung động. Hoặc rung khuôn đúc khi đổ vật liệu vào để giúp dòng chảy của vật liệu và các tính chất cấu trúc nhằm nâng cao hiệu quả hành động là vậy.
19. Tác động tuần hoàn – Periodic action
a. Thay một hành động liên tục thành một hành động tuần hoàn (xung).
b. Nếu một hành động đã tuần hoàn rồi thì thay đổi tần số.
Những ứng dụng cần thiết trong việc tác động mở ốc nên dùng xung lực hơn là một lực liên tục. Hay đèn báo nháy sáng có tác dụng thu hút chú ý hơn đèn phát sáng liên tục
20. Liên tục hóa tác động có ích – Continuity of useful action
a. Thực hiện một hành động liên tục (không nghỉ) trong đó tất cả các phần của vật thể hoạt động hết công suất.
b. Loại bỏ các hành động không hiệu quả và trung gian.
Một cái khoan có cạnh để cắt cho phép cắt theo chiều tới và lui sẽ là một minh chứng cho kỹ thuật liên tục hóa tác động có ích.
21. Vượt nhanh - Skipping
Thực hành các thao tác có hại hoặc mạo hiểm với tốc độ thật nhanh.
Điển hình như máy cắt ống kim loại mỏng có thể tránh cho ống không bị biến dạng trong quá trình cắt khi cắt với tốc độ nhanh làm gia tăng năng suất lao động đặc biệt.
22. Chuyển hại thành lợi - Blessing in disguise
a. Sử dụng những yếu tố có hại hoặc các tác động môi trường để thu những hiệu quả tích cực.
b. Loại bỏ những yếu tố có hại bằng việc kết hợp nó với một yếu tố có hại khác.
c. Tăng tác động có hại đến khi nó tự triệt tiêu tính có hại của nó.
Cát sỏi đông cứng khi vận chuyển qua thời tiết lạnh. Nếu quá lạnh (dung ni-tơ lỏng) làm cho nước đá trở nên giòn, cho phép rót được sẽ làm cho hiệu quả lao động tăng lên một cách bất ngờ. Hay khi nung nóng chảy kim loại bằng lò cao tần, chỉ có phần ngoài trở nên nóng. Hiệu ứng này được dùng để nung nóng bề mặt bề mặt
23. Thông tin phản hồi - Feedback
a. Mở đầu thông tin phản hồi.
b. Nếu đã có thông tin phản hồi thì đảo ngược nó.
Có thể nhận thấy áp suất nước từ một cái giếng được duy trì bằng việc đo áp suất ra và bật bơm nếu áp suất quá thấp. Nước đá và nước được đo một cách tách nhiệt nhưng cần kết hợp để tính tổng khối lượng riêng. Vì nước đá rất khó có thể pha chế một cách chính xác, do đó nó được đo trước. Khối lượng đó được đổ vào một dụng cụ điều khiển nước, để có thể pha chế với liều lượng cần thiết.
24. Vật trung gian - Intermediary
a. Dùng một vật thể trung gian để truyền hay thực hiện một hành động.
b. Tạm thời nối một vật thể với một vật thể khác mà nó dễ dàng được tháo bỏ đi.
Cụ thể như để làm giảm năng lượng mất mát khi đặt một dòng điện vào một kim loại nóng chảy, người ta dùng các điện cực được làm nguội và các kim loại nóng chảy trung gian có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn. Cách thức này đã sử dụng vật trung gian một cách khá độc đáo và hiệu quả.
25. Tự phục vụ - Self - service
a. Làm cho vật thể tự phục vụ và thực hiện những thao tác bổ sung và sữa chữa.
b. Tận dụng vật liệu và vật thể bỏ đi.
Minh họa cho kỹ thuật này bằng mục đích để tránh cho đường ống phân bố các vật liệu mài mòn, bề mặt của ốngđược phủ một loại vật liệu chống ăn mòn. Hay trong một cái sung hàn điện, thanh tròn được đưa lên bằng một dụng cụ đặc biệt. Để đơn giản hệ thống thanh được đưa lên bằng một cuộn dây có dòng điện cấp cho mũi hàn chạy qua
26. Sao chép – Copying
a. Dùng một bản sao đơn giản và rẻ tiền thay cho một vật thể phức tạp, đắt tiền, dễ vỡ hay bất tiện.
b. Thay thế một vật thể bằng bản sao hoặc hình ảnh của nó, có thể dung thước để tăng hoặc giảm kích thước.
c. Nếu các bản sao quang học đã được dung, thay chúng bằng những bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại.
Chiều cao hoặc chiều dài của vật thể có thể được xác định bằng cách đo bóng của chúng sẽ làm giảm tải sức lao động cũng như những đầu tư quá tốn kém trong công việc và cuộc sống.
27. Dùng rẻ thay đắt – Cheap short - living objects
Thay một vật thể đắt tiền bằng nhiều những vật thể rẻ tiền có ít ưu điểm hơn. Việc sử dụng giấy vệ sinh dùng một lần sẽ đảm bảo được nguyên lý này một cách cụ thể và chi tiết.
28. Thay thế hệ cơ học – Mechanics substitution
a. Thay thế hệ cơ học bằng hệ quang, âm hoặc khứu giác (mùi).
b. Dùng điện, từ, điện từ trường để tương tác với vật thể.
c. Thay thế các trường.
Có thể nhận thấy rằng để tăng liên kết của lớp sơn kim loại và vật liệu dẻo nóng, quá trình được thực hiện bên trong một môi trường điện từ, trường này tạo lực tác động lên kim loại.
29. Khí nén và thủy lực – Pneumatisc and hydraulics
Thay thế các phần cứng rắn của vật thể bằng chất lỏng. Các phần này có thể dung không khí hoặc nước để phồng lên, hoặc dùng đệm hơi hay đệm thủy tinh.
Để tăng cặn của hóa công nghiệp, một cái ống hình xoáy ốc với các vòi được dung. Khi những luồng không khí đi qua các vòi, cái ống đó sẽ tạo ra một bức tường tiêu khí, làm giảm vật cản. Hay để vận chuyển những đồ dễ vỡ người ta dùng phong bì bọt khí hoặc vật liệu bọt.
30. Màng linh động hoặc màng mỏng – Flexible shells and thin films
a. Thay cấu trúc truyền thống bằng cấu trúc làm từ màng linh động hoặc màng mỏng.
b. Cô lập vật thể ra khỏi môi trường xung quanh bằng cách sử dụng màng linh động hoặc màng mỏng.
Để tránh hơi nước bốc bay ra khỏi lá cây, người ta tưới một lớp nhựa tổng hợp. Sau một thời gian lớp nhựa đó cứng lại và cây phát triển tốt hơn vì màng nhựa cho phép oxy lưu thông qua tốt hơn hơi nước. Cách thức này được áp dụng một cách khá phổ biến ngày nay như là một yêu cầu để nâng cao hiệu quả lao động.
31. Dùng vật liệu xốp – Porous materials
a. Dùng vật thể xốp hoặc các yếu tố xốp (chèn, phủ,…).
b. Nếu một vật thể đã xốp thì làm đầy các lỗ chân lông trước bằng một vài chất liệu.
Để tránh bơm chất lỏng làm nguội vào máy một số bộ phận của máy được nhét đầy các vật liệu xốp thấm hết các chất lỏng đó. Hơi làm nguội khi máy làm việc làm cho máy nguội đồng nhất trong thời hạn ngắn.
32. Đổi màu – Color changes
a. Đổi màu của vật thể hoặc những thứ quanh nó.
b. Đổi độ trong suốt của vật thể hoặc quá trình mà khó có quan sát.
c. Dùng bổ sung màu để quan sát các vật thể hoặc quá trình khó quan sát.
d. Nếu đã dùng bổ sung màu thì dùng các yếu tố khác để theo dõi.
Con người có thể dùng một miếng gạt trong suốt để theo dõi vết thương mà không cần tháo ra nhằm làm cho hiệu quả điều trị rất tiện lợi nhưng có cơ hội được nâng cao.
Hay màn chắn nước để bảo vệ công nhân máy cán thép khỏi bị bỏng nhưng màn đó cũng không cản trở việc quan sát thép nóng chảy. Người ta làm cho nước có màu để tạo một hiệu ứng lọc (để giảm bớt cường độ ánh sáng) trong khi vẫn giữ tính trong suốt của nước.
33. Tính đồng nhất – Homogeneity
Làm các vật thể tương tác với vật thể đầu tiên bằng cùng loại vật liệu hoặc vật liệu rất gần với vật thể đầu tiên đó.
Có thể nhận thấy bề mặt của máng chuyển vật thể cứng được làm cùng loại vật liệu với vật thể chạy trên đó cho phép phục hồi liên tục bề mặt của màng để đảm bảo sự đồng nhất.
34. Những phần loại bỏ và tái sinh – Discarding and recovering
a. Một yếu tố của vật thể sau khi hoàn thành chức năng hoặc trở nên vô dụng thì hãy loại bỏ hoặc thay đổi nó (vứt bỏ, phân hủy, làm bay hơi,…).
b. Loại bỏ ngay lập tức những phần của vật thể không còn tác dụng.
Có thể minh họa thủ thuật bằng ví dụ ca tút của viên đạn được lấy ra ngay sau khi súng được bắn. Hay phần thân của tên lửa tách ra sau khi làm hết chức năng của nó. Đó là cách thức ứng dụng phần loại bỏ và tái sinh một cách hữu hiệu và khoa học.
35. Thay đổi thông số hóa lí
- Thay đổi đa chiều sẽ cho phép thay đổi trạng thái kết tập, phân bố mật độ, độ linh động, nhiệt độ của vật thể.
- Dễ dàng nhận thấy trong một hệ có những vật liệu dễ vỡ, bề mặt của cái vặn xoáy trôn ốc được tạo thành từ vật liệu dẻo với hai lò xo xoáy ốc. Để điều khiển quá trình, bước của đinh ốc có thể thay đổi từ xa
36. Chuyển pha - Phase transitions
Ứng dụng các hiệu ứng trong quá trình chuyển pha của vật liệu. Ví dụ trong khi thay đổi thể tích, bậc tự do hay hấp thụ nhiệt. Những ứng dụng trong việc kềm giữ hoặc hạ thấp nhiệt độ của tủ lạnh là một trong những minh họa khá lý thú.
37. Giãn nở nhiệt - Thermal expansion
a. Dùng vật liệu có thể co giãn theo nhiệt độ.
b. Sử dụng các vật liệu khác nhau với các hệ số giãn nở nhiệt khác nhau
Để điều khiển đóng mở cửa sổ trong nhà kính, một tấm gồm hai kim loại được nối với cửa sổ. Khi nhiệt độ thay đổi thì sẽ làm cho tấm cong lên hoặc cong xuống làm cho cửa sổ đóng mở một cách tiện lợi và dễ dàng hơn so với thực tế.
38. Sử dụng chất oxy hóa mạnh - Strong oxidants
a. Thay không khí thường bằng môi trường nhiều không khí.
b. Thay môi trường giàu không khí bằng oxy.
c. Xử lí vật thể trong môi trường giàu không khí hoặc oxy bằng phóng xạ ion hóa.
d. Sử dụng oxy ion hóa.
Đơn cử như để thu nhiều nhiệt hơn từ ngọn lửa, oxy được cung cấp thay cho không khí thường.
39. Môi trường khí trơ - Inert atmosphere
a. Thay môi trường thường bằng môi trường khí trơ.
b. Thực hiện quá trình trong chân không.
Ví dụ như để tránh bông khỏi bắt lửa trong kho hàng, người ta dùng khí trơ khi vận chuyển tới khu tập kết.
40. Vật liệu composite - Composite materials
Thay vật liệu đồng nhất bằng vật liệu tổng hợp (composite).
Có thể nhận thấy cánh của máy bay làm bằng vật liệu composite cho khỏe và nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo những yêu cầu về kỹ thuật kết cấu, bay lượn trên không [8-].
Trải nghiệm:
Những hình ảnh trong cuộc sống có vô vàn những giá trị của nó. Những kỹ thuật sáng tạo bằng hình ảnh sẽ chẳng bao giờ xa lạ với bạn nếu chính bạ trải nghiệm nó bằng hàng loạt những bài tập có liên quan. Hãy nhìn thật kỹ một hình ảnh nào đó ngẫu nhiên tìm được trên một tờ báo, bạn sẽ cảm thấy nhiều điều thú vị nảy sinh xung quanh. Bạn có thể nhận ra dường như hình ảnh ấy đang thiếu hay thừa một chi tiết nào đó. Bạn cũng có thể nhận thấy hình ảnh này có thể đặt cạnh một hình ảnh nào khác. Bạn cũng có thể dễ dàng nhận ra hình ảnh này có thể vẽ khái quát hơn hoặc bổ sung chi tiết sao cho nó quyến rũ hơn... Những ý tưởng ấy sẽ không dừng lại nếu bạn tự tin vào suy nghĩ của mình cùng với những cảm xúc nhất định.
Bài tập:
- Cắt những hình ảnh ngẫu nhiên trên báo và sắp xếp lại, bạn sẽ có thể tạo thành một bức tranh lý thú.
- Cắt những hình ảnh ngẫu nhiên trên báo và sắp xếp lại, bạn có thể kể thành những câu chuyện cực kỳ hấp dẫn.
- Cắt những hình ảnh ngẫu nhiên trên báo và sắp xếp lại, bạn hãy cố gắng sắp xếp thật nhiều cách để tạo thành nhiều câu chuyện khác nhau.